Thứ Tư, 25 tháng 1, 2017

Công dụng của canxi clorua trong thực phẩm và y tế

Khái quát chung về canxi clorua

Canxi Clorua có tên gọi quốc tế là calcium chloride là hợp chất vô cơ thường tồn tại ở dạng kết tinh với 6 phân tử nước có công thức hóa học là CaCl2.6H2O. Ngoài ra chúng còn có canxi clorua ngậm hai nước là Cacl2.2H2O và canxi clorua khan CaCl2. Nó là một tinh thể lớn có màu trắng hoặc không màu có vị mặn đắng.

Canxi clorua là hợp chất ion của canxi và clo. Canxi clorua có tính hút ẩm mạnh, có nhiệt độ nóng chảy 772 - 782oC, nhiệt độ sôi > 1600oC tỷ trọng 2152 - 2512 kg/m3 . Canxiclorua tan nhiều trong nước , dung dịch bão hòa sôi ở 180oC . Trong các dung dịch có nồng độ khác nhau thì nhiệt độ sôi , nhiệt độ đông đặc thay đổi . Chất này tan nhiều trong nước. Tại nhiệt độ phòng, nó là chất rắn.. Do cacl2 có tính hút ẩm cao nên phải đậy nắp kín sau khi sử dụng.

Ảnh hưởng của cacl2 lên cơ thể con người

Clorua canxi là chất ăn mòn nên có thể gây hại, gây dị ứng trên da, đặc biệt trên da ẩm hay gây rát, gây cay mắt, khó thở khi hít phải . Khi sử dụng cacl2 ta cần phải dùng các dụng cụ bảo hộ lao động như đeo găng tay, kính hay mặt nạ che phủ toàn phần để bảo vệ tay và mắt và tránh hít thở phải hơi hay bụi chứa clorua canxi.

Nếu vô tình nuốt phải các viên clorua canxi khan sẽ xuất hiện các vết bỏng sinh ra tại miệng hay thực quản do clorua canxi khan phản ứng tỏa nhiệt khi tiếp xúc với nước. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ rất dễ bị tổn thương do đó các viên clorua canxi cần phải để xa tầm tay trẻ em.

Công dụng của canxi clorua

Canxi clorua được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong thực phẩm hay y học.

Trong công nghiệp : Canxi clorua được ứng dụng rộng rãi trong nghành hoá chất công nghiệp chẳng hạn tại Bắc Mỹ, lượng tiêu thụ năm 2002 là 1.687.000 tấn. Do nó có đặc tính hút ẩm mạnh nên có thể cho một số loại khí đi qua các ống chứa clorua canxi để loại bỏ hơi ẩm. Canxi clorua được biết đến như một tác nhân sấy khô hay hút ẩm do clorua canxi thông thường được sử dụng để cho vào các ống làm khô để loại bỏ hơi ẩm trong không khí trong khi vẫn cho khí đi qua. Nó cũng có thể cho vào dung dịch lỏng để loại bỏ hỗn hợp nước hay chất lơ lửng.

Do lượng nhiệt tỏa ra lớn trong quá trình hòa tan của nó nên clorua canxi cũng được sử dụng như là hợp chất làm tan băng. Ngay cả trong xây dựng canxi clorua cũng được sử dụng trong phối trộn bê tông nhằm tăng nhanh quá trình ổn định ban đầu của bê tông, tuy nhiên ion clorua lại dẫn tới sự ăn mòn của các thanh gia cố bằng thép, vì vậy không nên sử dụng nó trong bê tông chịu lực

Canxi clorua còn được ứng dụng trong một số nghành công nghiệp khác như là diệt cỏ trên đường sắt, hạn chế bụi đường xá hay dùng làm tác nhân sấy khí và các chất lỏng, nó cũng được dùng trong việc khoan dầu khí.

Trong thực phẩm: Clorua canxi được tìm thấy trong các loại đồ uống dành cho những người tập luyện thể thao. Nó cũng có thể được sử dụng như là phụ gia bảo quản để duy trì độ chắc trong rau quả đóng hộp.

Trong sinh học,y học: canxi clorua có thể tiêm vào đường ven để điều trị giảm canxi máu hay cũng có thể được sử dụng cho các vết đốt hay châm của côn trùng.

Canxi clorua còn có thể hỗ trợ cơ tim đối với các mức nguy hiểm cao của kali clorua đường huyết trong máu hay dùng để điều trị nhanh các độc tính ngăn chặn bệnh canxi mà không có các tác dụng phụ của các loại dược phẩm như Diltiazem giúp giảm bớt các cơn đau tim tiềm tàng.

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2017

Silicone có loại nào, có ưu điểm và nhược điểm gì?

SILICONE TÓC VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

Khái quát về silicone

Silicone đổ khuôn là một hợp chất cao phân tử (polymers) có tên hóa học là dimethylpolysiloxane, với thành phần chủ yếu là silicon kết hợp với oxygen, carbon và các gốc hữu cơ như ethyl, methyl, phenyl. Cấu trúc hóa học của nó gồm những chuỗi liên kết silicon –oxygen (-Si-O-Si-O-) và các liên kết ngang với các nguyên tử carbon. Bằng cách biến đổi các kiểu liên kết cấu trúc phân tử người ta tạo được các dạng tồn tại khác nhau của silicon như dạng lỏng (fluid), dạng gel, dạng dẻo, dạng rắn. Silicone dạng dẻo kiểu cao-su (Silastic) được sáng chế năm 1945.

Silicone được Hãng Dow Corning (Mỹ) chế tạo từ năm 1930. Đến năm 1943, Dow Corning tập trung chuyên về silicone và trở thành nhà sản xuất silicone lớn nhất thế giới với 7000 chủng loai sản phẩm. Năm 1950 silicone được sử dụng trong dầu gội và dầu xả nó đóng vai trò như một lớp bao phủ trên sợi tóc làm cho mái tóc trở nên óng ả và mềm mượt hơn.

Hợp chất silicone có thành phần chủ yếu là silicon nhưng hoàn toàn khác về đặc tính lý hóa. Silicon (Si) là một nguyên tố hóa học phổ biến trong tự nhiên, đứng hàng thứ hai sau Oxygen, chiếm 27,5 % tỉ trọng vỏ trái đất. Silicon không tồn tại độc lập mà thường tồn tại trong tự nhiên dưới dạng hợp chất như silic-dioxide (SiO2)hoặc silicate. Người ta sử dụng các kỹ thuật tách Oxygen ra khỏi hợp chất SiO2 để thu lấy silicon. Từ silicon này mới chế tạo ra hợp chất silicone polymer, mà một số trong những sản phẩm silicone polymers này được sử dụng trong y học.

Silicone tóc có ưu điểm và nhược điểm gì?

Có 2 loại silicone: 1 là hòa tan được trong nước và 2 là không hòa tan được trong nước.

Ưu điểm: Lớp silicone bao phủ bên ngoài tóc giúp bảo vệ tóc, phòng chống tóc xơ rối, tóc chẻ, dễ chải hơn và thêm bóng mượt.

Nhược điểm: Silicone làm tóc xẹp xuống, không được bồng bềnh.Trong quá trình sử dụng lâu ngày silicone đọng lại phía chân tóc làm sợi tóc yếu và rụng.

Silicone có chức năng gì trong các sản phẩm chăm sóc tóc?
Tóc của chúng ta có các lớp biểu bì mấp mô bên ngoài, giống như vẩy cá. Đặc biệt là với những mái tóc hư tổn do hóa chất, những lớp vảy này càng cong vênh, khiến ma sát tăng lên khi chải, làm tóc dễ rối, quấn vào nhau. Sau khi gội, lớp biểu bì mở ra, silicone dính lên lớp biểu bì, bít đầy các khe hở giữa các vẩy, tạo một lớp film xung quanh sợi tóc, nên sờ vào sẽ thấy rất mượt và dễ chải. Nhưng, đó chỉ là cảm giác giả

Nhiều bạn nghĩ đơn giản rằng Silicone có thể đơn giản trôi theo nước khi chúng ta xả đầu với nước lạnh hoặc ấm. Với mỗi lần gội đầu, chúng ta sẽ tích lũy silicone trong tóc, khiến mỗi lúc tóc một dầy chất Silicone hơn

Silicones có hại hay không?

Hiện nay các chuyên gia có sự tranh cãi về vấn đề này, bởi họ cho rằng Silicone bóng vỏ xe với liều lượng ít thì sẽ không gây hại. Thế nhưng theo nghiên cứu đã đc công bố là Silicone có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mái tóc của bạn đấy.

Silicone cũng bị nghi ngờ là thành phần gây dị ứng. Ai là da đầu dầu, nhạy cảm hoặc ngứa đều dễ bị ảnh hưởng bởi Silicone.

Xem thêm:Hóa chất bkc là gì?

Thứ Tư, 4 tháng 1, 2017

chức năng của long não trong y hoc như thế nào?

tình cảnh thành lập của Camphor

thuộc thế kỷ 19, người ta đã biết tới long não từ Haller và Blanc mà vào số ngày như vậy họ chưa chứng minh với cấu trúc của nó. tới năm 1903 lần thứ 1 nó được sản xuất bởi vì Gustaf Komppa. mà mãi tới năm 1907 Camphor chi tiết thức với đưa vào chế tạo trên thiết kế XD công nghiệp vì Komppa

đại quát về Camphor long não

Long não được thiết kế nhiều tên gọi khác như : 2-bornanon, 2-camphanon bornan-2-on, camphor là 1 chất rắn kết tinh, dễ cháy màu trắng hay trong suốt giống như sáp với mùi thơm hăng mạnh đặc biệt. Nó là 1 cái terpenoid với công thức hóa học C10H16O. Camphor với tìm thấy trong gỗ của cây long não (Cinnamonum camphora), 1 cái cây thân gỗ to, thường xanh, cao từ 20-30m, nó hình thành nhiều quả màu đen, trong cái quả mọng mọc ở Đông Á trong đó gồm Đài Loan, Nhật phiên bản, Trung Quốc…nó cũng với trồng tại nơi ven bờ biển Đen của địa điểm Kavkaz . Long não thăng hoa với ít tan thuộc nước, tan nhiều thuộc nhiều dung môi hữu cơ như cồn, ether. Long não Với thuộc lá hương thảo lá ( Rosmarinus officinalis ), trong gia đình bạc hà, Với khoảng 10-20% long não. Ngoài ra Long não cũng Với thể với tổng hợp phân phối từ dầu nhựa thông .

Theo tài liệu nước không tính hàm lượng tinh dầu với nhiều thành phần khác hợp chất thuộc tinh dầu long não cũng siêu khác nhau. Theo nghiên cứu của Ấn Độ với thấy hàm lượng của camphor thuộc long não bị thúc đẩy cả về mặt di truyền lẫn yếu tố tự dưng . Lá của cây long não trong bóng dâm chiếm được hàm lượng camphor kém hơn so với không tính ánh sáng ngay cả Thời gian thu hái lá cũng liên quan tới hàm lượng camphor.

công dụng của camphor long não

Long não với mua sắm tương đối đa dạng và nhiều thuộc cuộc sống. hiện nay long não được sử dụng đặt tác nhân làm mềm với xenluloza nitrat, cũng như để làm nhiều viên băng phiến với chống sâu bọ làm hại xống áo.

Camphor còn được trang bị bởi mùi của nó trong vai trò là nhiều chất lỏng,sợi thủy tinh để ướp xác với với các mục tiêu y khoa.

các tinh thể long não cũng được dùng với chặn lại thương tổn do bị nhiều loại côn trùng nhỏ xíu cắn. một số dạng thuốc mỡ chống ngứa có mua sắm long não như là thành phần hoạt tính chủ yếu.

Camphor cũng được sử dụng thuộc y học. Long não dễ dàng thu nhận khoảng cách da và tạo ra cảm giác mát tương tự như tinh dầu bạc hà (menthol) cùng Với tính năng như là 1 chất gây tê với diệt trùng nhẹ toàn thể. Nó cũng thể uống với lượng nhỏ (50 mg) đối với các triệu chứng bệnh tim bé cũng như mỏi mệt. Long não được trang bị tính năng chữa đau răng, đau nửa đầu, hôi nách hay chữa viêm ho đờm. Dường như khi Long não hài hòa được xạ hương Với thể chữa trúng phong bỗng quỵ, tinh thần mê sản, đau bụng nôn mửa.

Long não camphor cũng với sử dụng như là 1 chiếc hương liệu thuộc những dòng đồ ngọt ở Ấn Độ cùng châu Âu. Người ta cũng để rằng long não đã từng với sử dụng để làm hương liệu trong các dòng bánh kẹo gần giống như kem ở Trung Quốc trong thời kỳ nhà Đường.

Long não được mua sắm như 1 chất đặt dẻo để nitrocellulose , 1 thành phần để pháo bông và đạn dược nổ. trong số ngày cuối thế kỷ 19, những nhà phân phối phương Tây tiên tiến súng máy và bom lửa Long não là một thành phần thiết yếu trong sản xuất ko khói thuốc súng.Ngoài ra, bột không khói mới không đặt bẩn những loại vũ khí đầy đủ như thuốc súng thường ngày.

ngoại giả khi sử dụng long não được một hàm lượng lớn long não lại trở thành một chất gây ngộ độc khi nuốt phải với cũng có thể gây ra tai biến ngập máu , rối loạn, kích thích và hiếu động thái quá. Hóa chất long não camphor với sử dụng cho người là 11% cho các công trình tiêu pha nhưng mà đối được nhiều sản phẩm dán thì lại bị cấm hoàn tất cả.

Xem thêm:hoá chất acid oxalic thuộc công nghiệp hoá chất.

Hóa chất aspirin Với tác dụng thấp trong điều trị mụn trứng cá?

tình cảnh ra đời Acetyl salicylic

Năm 1853 một nhà hoá học người PhápCharles Frederic Gerhardt, là người đầu tiên chọn ra, sau đó đặt tên là aspirin vào năm 1899. Sự khám phá ra aspirin là 1 thuộc nhiều phản ứng hóa học nhưng mà Gerhardt báo cáo trong một tài liệu về anhydrid, và sau như vậy ông không tiếp tục nghiên cứu nữa.

aspirin nguyên chất đã được von Gilm,hoa chat formalin với nhóm Kraut tổng hợp ra trước Hoffmann siêu lâu, mà Bayer vẫn cứ khẳng định "Acetylsalicylic acid nguyên chất với vững bền, thành phần dược liệu của Aspirin®, đã được tấn sĩ Felix Hoffmann 1 nhà hóa học trẻ để làm việc tại Bayer hóa tổng hợp ra lần đầu tiên năm 1897.

Mãi tới các năm 1970 cách thức tác dụng của aspirin và những thuốc NSAID khác mới được biết rõ ràng.

Năm 1971, nhà dược lý học người Anh John Robert Vane đặt việc để Đại học Ngoại khoa hoàng thất ở Luân đôn, đã gần ra rằng aspirin những công dụng ngăn chặn sản xuấtprostaglandin với thromboxane.Với khám phá này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel về lĩnh vực y khoa năm 1982 với được phong trao tặng tước Hiệp sĩ.

Giới thiệu về axit acetyl salicylic

Aspirin được thiết kế tên gọi khác là acid acetyl salicylic, acetylsalicylic axit, acetyl salicylic acid, O-cetylsalicylic acid, 2-acetoxybenzoic acid ,silicon bởi khuon…. Aspirin là vì nhà hàng Bayer của Đức làm để thuở đầu nó là dạng thuốc bột sau đó tới năm 1914 Bayer mở màn giới thiệu dưới dạng viên nén. Nó là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid. Aspirin ở dạng hạt ánh kim, dạng bột nhấp nhánh, không mùi, bình ổn trong ko khí khô. trong không khí ẩm, nó thủy phân thành acid salicylic và acid acetic buộc phải nó có mùi giấm. Aspirin có hàm lượng 99.5%, phân tử gam 180.160 g/mol, tỷ lệ của hóa chất aspirin : 1.40 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 138–140 °C (280–284 °F), nhiệt độ sôi 140 °C (284 °F) (phân ly)

công dụng của aspirin là gì?

Aspirin Với tính năng hạ sốt cùng giảm đau, từ cơn đau nhẹ tới đau vừa như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thường ngày, cùng nhức đầu. Thuốc cũng Với tác dụng giảm đau cùng sưng vì viêm khớp. Aspirin là 1 salicylate và là thuốc kháng viêm ko steroid (NSAID). Aspirin hoạt động bằng cách chặn đứng 1 loại vật chất tự dưng trong cơ thể của người thuê để giảm đau và sưng. chi tiết xem tại ý kiến bác sĩ của khách hàng không trước khi dùng aspirin với trẻ em dưới 12 tuổi.

thầy thuốc có thể để khách hàng không sử dụng aspirin liều rẻ cho ngăn đề phòng cục máu đông, từ như vậy sẽ giảm nguy cơ chợt quỵ cùng đau tim. ví như vừa qua người thuê đã từng phẫu thuật tắc động mạch (như giải phẫu để làm tim nhân tạo, cắt bỏ áo trong động mạch cảnh, làm stent động mạch vành), bác sĩ có thể hướng dẫn người thuê sử dụng aspirin liều rẻ dưới dạng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông.

trong mỹ phẩm, hóa chất aspirin Với tác dụng rẻ thuộc điều trị mụn trứng cá, giúp vứt bỏ những tế bào chết, làm sạch lỗ chân lông với chữa lành nhiều vết sưng nhanh chóng. Hóa chất aspirin có chức năng đặt trắng sáng da, giúp da căng mịn. ngoại giả aspirin cũng có những chức năng phụ và độc tố ví như mua sắm quá liều, ko đúng bí quyết cùng thường xuyên bởi vậy bắt buộc đọc kỹ chỉ dẫn cung cấp lúc sử dụng.