Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

sử dụng tinh dầu khử mùi sao để tuyệt vời nhất?

cung cấp tinh dầu khử mùi đang là liệu pháp mang đến hiệu quả cao nhất bây giờ. đặc trưng, được những thể tích hơi "nặng mùi" như nhiều địa chỉ bán thực phẩm tươi sống thì 1 dòng máy khuếch tán tinh dầu xông phòng kết hợp được tinh dầu tự nhiên khử mùi là phương pháp lý tưởng với dễ chơi nhất.

Tinh dầu sả Với tính khử trùng, diệt khuẩn và hương thơm nhẹ nhàng, thoải mái. chính bởi vậy, Tinh dầu sả với sử dụng với thanh lọc không khí, diệt, lọc khuẩn gây hại với khử mùi cực thấp giúp người thuê Với một dung tích sống thơm tho, thoải mái cùng bầu ko khí sạch nhất.

Tại các shop bán đồ tươi sống,thực phẩm đông lạnh, hay thực phẩm khô thường có số đông mùi khó chịu: mùi thực phẩm, mùi tanh, mùi hôi,….điều này gây ảnh hưởng tới sức toàn bộ người, làm nhiều viên chức bức bách, khó chịu bởi vì nên luôn sống chung được ti tỉ mùi hôi kinh khủng. Từ dó, năng suất để làm việc Với thể giảm sút, sức đề kháng yếu dẫn tới dễ bị bệnh,…

1 tác hại cực kỳ lớn khác khi địa chỉ của người thuê quá đầy đủ mùi hôi như thế có được chi tiết là thúc đẩy tới người dùng. kiên cố 1 người mua hàng, họ sẽ chẳng thể kẹ lại địa chỉ của người thuê lần hai do các mùi hôi giận dữ, khung cảnh mất vệ sinh của địa chỉ.Về lâu năm, bạn sẽ mất đi đông đảo các bạn quen, người dùng tiềm năng mới khác chi tiết bởi ko khí ở shop quá hôi và mất vệ sinh.

vì sao chúng ta ko thử dùng tinh dầu sả cho tấn công tan những sợ hãi có được

để khử toàn mùi hôi và diệt khuẩn với shop của mình, bạn gần cần một loại máy khuếch tán tinh dầu với các giọt Tinh dầu sả ( 3 – 5 giọt tinh dầu sả) với khử mùi với khoảng trống bán hàng của mình.

Tinh dầu sả sẽ chóng vánh lan tỏa ra không khí, khử sạch mùi hôi tanh của các loại thực phẩm tươi sống, thanh lọc, diệt khuẩn trong ko khí và ướp hương thơm mát để cửa hàng.

Tinh dầu sả cũng sẽ làm cho tinh thần thư thái, tha hồ, giảm sút mệt mỏi căng thẳng cùng giúp tái tạo năng lượng rất tốt.

Cty hoá chất Trần Tiến hiện Với bán hoá chất này mời người thuê tới xem nhé.

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Ứng dụng của Acid Lactic trong thực phẩm ra sao?

Axit lactic là một sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn acid lactic (Lactobacillen). Họ tham gia vào quá trình lên men lactic acid, một quá trình bảo tồn truyền thống của thực phẩm.

Axit lactic được sản xuất với sự trợ giúp của các vi sinh vật biến đổi gen, nó không phải là đối tượng của một yêu cầu ghi nhãn. Phụ gia được sản xuất trong hệ thống khép kín với sự giúp đỡ của các vi sinh vật biến đổi gen cũng không phải chịu một yêu cầu ghi nhãn, cung cấp các phụ gia trong câu hỏi đã được thanh lọc và không chứa bất kỳ các vi sinh vật.

Acid Lactic được sử dụng nhiều trong thực phẩm như một chất điều chỉnh pH. Acid lactic có thể làm tang khả năng tạo bọt của long trắng trứng ( pH thích hợp nhất là 4.8 – 5.1 ) , tang mùi vị của đồ uống , dưa chua, ngăn cản sự đổi màu của trái cây , rau quả và tạo muối calciicum lactate ( một chất phụ gia trong bột sữa )

  • Acid lactic là hoá chất sản xuất dư chua , quả chua : Acid lactic được đưa vào các sản phẩm dưa chua , quả chua nhằm mục đích giảm pH của dịch , chống lại hiện tượng thối rau , quả, làm tăng hương vị của khối ủ chua rau , Acid lactic được dùng để thay thế acid acetic vì nó tỏ ra hiệu quả hơn trong việc giữu được màu tự nhiên của rau quả mà vẫn đảm bảo chất lượng rau , quả ngâm chua .
  • Acid lactic sản xuất đậu phụ: Dùng trong giai đoạn của protein của đậu , ta dùng dung dịch acid lactic để đưa pH của dung dịch về pI của protein đậu nành làm cho protein kết tủa. Trong phương pháp sản xuất đậu phụ truyền thống người ta thường dùng nước chua có chứa vi khuẩn lactic .
  • Acid lactic Sản xuất các sản phấm sữa và sản phẩm lên men từ sữa :

+ Acid lactic thường được dùng bổ sung vào sữa dưới dạng calci lactic nhằm làm tang lượng khoáng calci và tang hâp thu calcic ho người dùng .

+ Nhờ acid lactic mà casein được kết tủa, tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm chế biến từ sữa .

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Bạn biết gì về Keo Epoxy dùng trong hoá chất công nghiệp?

Epoxy được tạo ra bởi quá trình polymer hóa một hỗn hợp của hai hợp chất bắt đầu, nhựa và các chất làm cứng. Khi nhựa được trộn với một chất xúc tác quy định, bảo dưỡng được bắt đầu. Bảo dưỡng là quá trình mà các chuỗi phân tử phản ứng đang hoạt động hóa học, dẫn đến một phản ứng tỏa nhiệt. Liên kết hóa trị giữa các nhóm epoxy của nhựa và các nhóm amin của chất làm cứng (chất xúc tác) phát sinh từ sự kết hợp này đủ khả năng cho liên kết của các polymer, và do đó ảnh hưởng đến các độ cứng của epoxy. Điều kiện kết dính bởi nhiệt độ và sự lựa chọn của các hợp chất nhựa và các chất làm cứng cho phép thay đổi các thuộc tính bền cơ học và khả năng chịu nhiệt, điện và hóa học.

Chất kết dính Epoxy do đó đã được phát triển để phù hợp với một mảng lớn các ứng dụng khác nhau và điều kiện hoạt động. Chất kết dính Epoxy tuân theo một loạt các vật liệu và tài sản của họ là phụ thuộc vào các chất hóa học cụ thể của hệ thống và bản chất của các liên kết ngang có sẵn. Một số yêu cầu hiệu suất quan trọng nhất bao gồm hóa học đặc biệt và khả năng chịu nhiệt, độ bám dính tuyệt vời và khả năng chịu nước cũng như tính cách điện cơ khí và điện thỏa đáng. Khi sử dụng rộng rãi hầu hết các loại kết cấu dính, chất kết dính epoxy thường được cung cấp như là một trong hai thành phần hoặc hai hệ thống thành phần. Một chất kết dính epoxy thành phần thường dùng được ở nhiệt độ từ 250-300 ° F, điều kiện thiết kế một sản phẩm độ bền cao, độ bám dính tuyệt vời với kim loại, và kháng hóa chất nổi bật về môi trường và khắc nghiệt.

Trong thực tế, sản phẩm này thường được sử dụng như là một thay thế cho hàn và đinh tán. Một hệ thống thành phần được xây dựng trước khi có xúc tác và yêu cầu nhiệt chỉ vừa phải để chữa bệnh, nâng cao hiệu quả và tránh sai lầm đó có thể là kết quả của bẫy không khí. Hơn nữa, tốc độ kết dính là nhanh nhanh hơn so với hai hệ thống thành phần. Hai hệ thống epoxy thành phần khác nhau xảy ra ở nhiệt độ môi trường xung quanh và có thể được tăng tốc bằng nhiệt. Thêm nhiệt cũng thúc đẩy thêm liên kết chéo dẫn đến đặc tính vượt trội. Hai hệ thống thành phần là phù hợp cho việc kết nhất bề mặt. Chúng được coi là ổn định cao do khả năng chịu được một trọng lượng không đổi hoặc lực lượng trong một thời gian dài của thời gian, cũng như khả năng chống lại các ảnh hưởng vật lý và hóa học. Ngoài khả năng mạnh mẽ chịu được một trọng lượng không đổi hoặc lực lượng trong một thời gian dài của thời gian, cũng như sức đề kháng tuyệt vời của mình để ảnh hưởng vật lý và hóa học, làm cho epoxy hai thành phần một sản phẩm rất ổn định. cực kỳ linh hoạt, và có thể được sử dụng để liên kết, niêm phong, sơn và đóng gói trên nhiều ngành hoá chất công nghiệp bao gồm nhưng không giới hạn thiết bị điện tử, thiết bị y tế và hàng không vũ trụ. Công thức đặc biệt cũng là chất chống cháy, cryogenically ích, đóng rắn nhanh, nhiệt độ cao và khả năng chịu hơn.

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Nonyl phenol ethoxylate tính chất và ứng dụng của nó như thế nào?

Công nghiệp càng phát triển, càng nhiều các hãng sản xuất hóa chất tẩy rửa ra đời và cạnh tranh với nhau. Chính vì vậy, có rất nhiều loại hoá chất chuyên dụng cho công đoạn này trên thị trường. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh này, chất lượng của các loại hóa chất tẩy rửa cũng ngày càng tăng. Nổi bật nhất trong số các loại hóa chất chuyên dụng tẩy rửa rửa là NP9 Nonyl phenol ethoxylate

Tên hoá học : NONYL PHENOL ETHOXYLATE : Là chất hoạt động bề mặt : không phân ly

1.Tính chất : Nonyl phenol ethoxylate

- Khả năng giặt tẩy tốt

- Độ thấm ướt đáng chú ý

- Khả năng hoà tan rộng

- Khả năng tẩy rửa tốt

- Dễ sử dụng

- Mùi nhẹ

2.Khả năng hoà tan và tương hơp Nonyl phenol ethoxylate

- Tan trong nước

- Tan trong dung môi chlor hóa và hầu hết các dung môi phân cực

- Bền hoà học trong môi trường acid loãng, môi trường kiềm và muối

- Có thể tương hợp với xà phòng, các loại chất hoạt động bề mặt phân ly và không phân ly khác, và nhiều dung môi hữu cơ.

3.Ứng dụng Nonyl phenol ethoxylate

- Các loại chất tẩy rửa và bột giặt

- Quá trình gia công giấy và dệt sợi

- Giặt ủi

- Sơn và coating

- Hoá chất dùng trong công nghịêp

- Dầu cắt kim

Đặc điểm hóa chất tẩy rửa NP9 Nonyl phenol ethoxylate là :

+ Sự an toàn cho người sử dụng

+ Đáp ứng được các điều kiện về an toàn đối với môi trường.

+ Không chỉ tẩy sạch dầu mỡ, chúng còn có khả năng làm sạch, sáng bóng bề mặt kim loại. Hóa chất tẩy dầu mỡ NP9 Nonyl phenol ethoxylate được cung cấp đến khách hàng ở dạng đậm đặc giúp tiết kiệm chi phí cho người sử dụng. Để sử dụng hiệu quả nhất, phát huy tối ưu khả năng tẩy rửa hóa chất NP9 Nonyl phenol ethoxylate, cần kết hợp với máy đánh bóng rung ba chiều. Tùy theo số lượng sản phẩm cần xử lý mà ta sẽ pha chế và sử dụng lượng hóa chất phù hợp, tránh gây lãng phí.

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Glycerin có nhiều công dụng trong các nghành khác nhau ra sao?

Thời tiết mùa đông xe lạnh da thường hay bi khô, vậy để ngừa cho da khỏi bị khô con người thường hay bôi lên da một ít glycerin điều đó có đúng không ?

Glycerin có vị ngọt , không màu, không mùi, điểm này có quan hệ với kết cấu phân tử của nó về mặt hóa học , nó là một nhóm do nguyên tử hydro và oxy kết hợp thành nhóm OH gọi là gốc hydro cacbon .

Thông thường mà nói gốc hydro cacbon có trong đường đơn và đường kép càng nhiều thì nó càng ngọt . Glycerin giống như các phân tử đường đơn , trong phân tử của nó có chứa 3 gốc hydro cacbon , cho nên nó có vị ngọt .

Glycerin được gọi là vệ binh của da bởi nó có thể giữ ẩm giữ nước, bảo vệ da , ngăn ngừa nứt nẻ, song tính hút nước của glycerin đậm đặc rất mạnh , một mặt nó hút nước trong không khí mặt khác nó cũng lấy đi thành phần nước trong da của bạn một cách rất tự nhiên . Nếu bôi loại glycerin này lên da sẽ làm cho da bạn tươi mát. Thực tiễn đã chứng minh rằng , thành phần nước chứa trong glycerin bảo vệ da chỉ khoảng 20% là hợp lý nhất.

Glycerin còn là nguyên liệu hóa chất công nghiệp rất quan trọng , có thể dùng glycerin để chế tạo ra nhựa , sợi tổng hợp , thuốc nổ,….Điều thích thú là cách đây từ rất lâu con người đã dùng dịch hỗn hợp acid Nitric HNO3, Acid Sunfuric H2SO4, để xử lý glycerin và chế tạo ra dung dịch hòa tan trong nước để natri hóa glycerin và dùng nó để chữa trị bệnh tim .

Sau này con người muốn khử nước hòa tan trong dung dịch hòa tan natri hóa glycerin để chọn ra chất glycerin natri thuần khiết nhưng khi tiến hành thí nghiệm đã xảy ra vụ nổ rất mãnh liệt . Lúc này con người mới biết rằng thì ra glycerin natri là một thuốc nỗ mạnh . Điều cần chú ý là glycerin dùng trong công nghiệp luôn chứa các săc tố hữu cơ và muối vô cơ như chất lưu huỳnh hóa , kim loại nặng,… nó có màu vàng , mùi khó ngửi , có tác dụng kích thích với da cho nên không thể dùng để giữ ẩm cho da .

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Tác dụng của bột khai trong công nghiệp hoá chất như thế nào?

Ammonium Bicarbonate (NH4HCO3) được biết đến tại Việt Nam với tên bột nở hoặc bột khai. Bột có mùi khó chịu vì khi chịu tác động của nhiệt hoặc axit nhẹ, cấu trúc phân tử của Ammonium Bicarbonate bị vỡ và sinh ra Amoniac (mùi khai nước tiểu).

Ammonium Bicarbonate - Bột khai dạng muối kêt tinh bột khô, màu trắng đục, có mùi khai cực kỳ đặc trưng điển hình .

Ammonium Bicarbonate - Bột khai có thể tan hoàn toàn trong nước nhưng không tan được trong môi trường rượu.

Ammonium Bicarbonate - Bột khai là một hợp chất hóa học có thể tự phân hủy ở không khí "tự do" và tạo ra gaz carbonique, nước cũng như amoniac. Khả năng tự phân hủy của hợp chất này rất chậm ở môi trường nhiệt độ bình thường nhưng dưới tác động của nhiệt độ nóng (nướng, hấp, …) cộng với môi trường ẩm ướt khả năng tự phân này sẽ tăng gấp bội và mùi khai cũng sẽ tự bay hơi

Ammonium bicarbonate NH4HCO3 được sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón,phân đạm một thành phần trong quy trình sản xuất các hợp chất dập lửa, dược phẩm, thuốc nhuộm...

Ngoài ra Ammonium bicarbonate còn được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp nhựa và cao su, chế tác gốm sứ, da thuộc và cho sự tổng hợp của các chất xúc tác .

Không chỉ có vậy Ammonium bicarbonate cũng được sử dụng cho các giải pháp đệm pH hơi có tính kiềm trong quá trình thanh lọc hóa học, chẳng hạn như HPLC. Bởi vì nó hoàn toàn phân hủy các hợp chất dễ bay hơi này cho phép phục hồi nhanh chóng của các hợp chất quan tâm bằng cách đông khô .

Ammonium bicarbonate - bột khai còn được góp mặt trong hợp chất chữa cháy, dược phẩm, thuốc nhuộm và chất nhuộm, dệt may, chất tẩy rửa dầu mỡ, tạo độ giãn nở cho cao su,

Sử dụng Ammonium bicarbonate - Bột khai cần lưu ý :

– Ammonium bicarbonate - Bột khai có thể làm đau rát mắt, da.

– Nếu hít phải bụi bột khai có thể dẫn gây khó thở ảnh hưởng đường hô hấp.

– Chẳng may "ăn nhằm" bột khai (dĩ nhiên với liều lượng lớn) có thể sẽ dẫn đến hiện trạng buồn nôn, ói mửa, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hệ tiêu hóa.

Thủy tinh lỏng trang bị phổ biển như thế nào?

Thủy tinh lỏng còn gọi là natri silicat là 1 nguyên liệu trang bị cực kỳ đa dạng trong thực tại với sản xuất sơn chống thấm nước, xà phòng, giày vải, que hàn, gốm sứ, keo dán… đặc thù, thủy tinh lỏng là 1 nguyên liệu quan trọng của giai đoạn tổng hợp các dòng vật liệu mao quản như zeolite. Hàng năm, nhu cầu mua sắm thủy tinh lỏng ở nước ta lên tới hàng trăm ngàn tấn.

ngoài ra, bây giờ việc cung ứng thủy tinh lỏng thuộc công nghiệp chủ yếu đi từ nguyên liệu cát trắng cùng soda (Na2CO3). do SiO2 thuộc cát trắng sống sót ở dạng tinh thể thạch anh có cấu trúc bền vững, cực kỳ trơ về mặt hóa học, nó gần phản ứng với soda lúc nung nóng chảy ở nhiệt độ vô cùng cao, khoảng 1400 độ C. vì vậy, quá trình cung cấp tiêu tốn nhiều năng lượng, thiết bị phản ứng phức tạp, giá thành sản phẩm cao, sử dụng nguồn khoáng sản cát phệ gây ảnh hưởng xấu tới điều kiện.

Tro trấu là chiếc phế truất thải nông nghiệp vô cùng đa dạng bây giờ ở nước ta, trong thành phần của tro trấu Với cất 1 lượng béo SiO2, khoảng 85 - 90% theo khối lượng. đặc biệt, SiO2 trong tro trấu sinh tồn ở dạng vô bất biến, cấp hạt siêu mịn, Với hoạt tính siêu cao, nó dễ ợt phản ứng với dung dịch NaOH liền kề ở môi trường nhiệt độ thường. bởi vậy, việc điều chế dung dịch thủy tinh lỏng từ truất phế thải tro trấu thuận lợi hơn hầu hết so được đi từ cát trắng truyền thống.

công đoạn thực hiện, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được quy trình điều chế thủy tinh lỏng từ tro trấu ở thiết kế phòng thí điểm (500 gam tro/mẻ) được hiệu suất tách SiO2 đạt 70%. các không gian thích hợp của quá trình điều chế bao gồm: tỷ lệ mol NaOH/SiO2 bằng 0,7; nồng độ NaOH bằng 2,0 M; Thời gian thực hiện phản ứng: 1,5 giờ; lượng nước rửa buồn chán tro: 4,5 L/kg tro; số ngày sa lắng: 7 ngày. tác phẩm dung dịch Với chất bảo quản chiếm được có những thông số kỹ thuật: modun SiO2/Na2O bằng 2,33; khối lượng riêng bằng một,12 (g/cm3); độ nhớt (BZ4) bằng 14 (s). thành quả thủy tinh lỏng từ tro trấu hoàn toàn đạt đề nghị của nguyên liệu dùng thuộc cung cấp vật liệu vi mao mạch zeolite...

Việt Nam là nước có nền nông nghiệp lúa nước phát triển, mỗi năm nước ta sản xuất với khoảng 44 triệu tấn lúa. thuộc thành phần của hạt lúa, vỏ trấu chiếm khoảng 20% khối lượng, do vậy mỗi năm ngành nông nghiệp Việt Nam thải ra từ 8,8 - 9 triệu đồng tấn vỏ trấu; mỗi tấn vỏ trấu khi đốt cháy tỏa ra nhiệt lượng lớn đến 3.400.000 kcal, đồng thời sản xuất khoảng 200 kg tro trấu. vì thế, ví như mua sắm tro trấu để làm vật liệu sản xuất SiO2 cho cung cấp thủy tinh lỏng và 1 khi giải quyết được 2 vấn đề. thứ 1, quá trình sản xuất thủy tinh lỏng thuận lợi, phản ứng xảy ra ở môi trường thường, hà tằn hà tiện năng lượng, vì thế giá thành thành quả phải chăng hơn đầy đủ so với nguyên tắc cung cấp từ cát trắng cùng soda. Kế tiếp là, khai thác trang bị 1 bí quyết có hiệu quả nguồn truất phế thải vỏ trấu khổng lồ, để làm hạn chế bản lĩnh gây ô nhiễm môi trường.

Từ kết quả đã đạt với, đề tài Với thể ứng dụng trong thực tại tại nhiều vùng có vật liệu vỏ trấu dồi dào ở những vùng nông nghiệp phát triển của nước ta...nhằm tận dụng một bí quyết có hiệu quả nguồn hoá chất phế truất thải nông nghiệp...

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Kinh Nghiệm làm son dưỡng môi cho màu như ý

Hướng đẫn làm son sáp có màu:

Có lẽ son sáp đã không còn xa lạ với chị em gái chúng mình nữa. Với những công dụng nổi bật như: dưỡng môi mềm mịn, có khả năng làm hồng sắc môi tự nhiên, đặc biệt là không chứa chì độc hại. Son dưỡng môi handmade dùng dầu trắng ngày càng là lựa chọn ưu tiên của phái đẹp.


Cũng vì vậy mà không ít bạn muốn tự làm ra son để dùng và mở rộng ra kinh doanh sản phẩm này.
Nhìn 1 thỏi son dưỡng có màu xinh xắn, đơn giản nhưng khi bắt tay vào pha màu son thì khá nhiều bạn gặp khó khan, sau đây mình sẽ chia sẻ những kinh nghiệm mà mình có trong việc làm son sáp nhé

Nguyên liệu làm son sáp có màu

- 10gr dầu hạnh nhân

- 10gr dầu quả bơ

- 10 - 20ml màu khoáng

- 10gr sáp ong trắng

- 2ml vitamin E

- 1,5ml mùi vị dành cho môi

- 10ml kẽm oxit

DỤNG CỤ:

- Thỏi son

- Màu khoáng

- Cốc thủy tinh chịu nhiệt

- Lò vi sóng (hoặc dụng cụ chưng cách thủy)

- Thìa khuấy

- ống đong

CÁCH LÀM:

- Bước 1: Bạn lấy 10gr dầu hạnh nhân và 10gr dầu quả bơ để pha với màu khoángkẽm oxit. Bạn có thể pha nhiều màu lại với nhau để tạo ra màu mình muốn có.

Dùng máy khuấy để hòa tan màu và kẽm oxit. Nếu không có máy khuấy có thể khuấy bằng tay, cách này sẽ tốn nhiều thời gian hơn.

- Bước 2: Cho sáp ong, vào cốc thủy tinh chịu nhiệt. Cho vào lò vi sóng hoặc chưng cách thủy (đảm bảo hơi nước không rơi vào cốc) để sáp tan hoàn toàn trong

- Bước 3: Sau khi sáp đã tan vào dầu, nhiệt độ còn nóng, cho bơ hạt mỡ vào khuấy đến khi bơ tan hoàn toàn.

- Bước 4: Đổ hỗn hợp sáp, dầu và bơ đã tan vào hỗn hợp màu pha gelcoat khoáng đã hòa tan ở bước 1, khuấy đều.

- Bước 5: Thêm vitamin E, mùi vị, khuấy đều.

- Bước 6: Đổ hỗn hợp này ra thỏi và chờ 3 phút. Son sẽ đông lại.

- Bạn nên đổ son thành 2 lần để son có bề mặt đẹp. Sau khi son đông lại, thỏi son sẽ có dấu lõm ở giữa trông không đẹp mắt, lúc này bạn nhẹ nhàng đẩy son trồi lên một chút, bạn dùng dao sạch gạt ngang, rút thỏi son lại như bình thường. Lấy phần son thừa vừa cắt bỏ nấu lại ở nhiệt độ rất thấp, sau đó tiếp tục đổ vào thỏi. Với cách này sau khi son của bạn khi đông lại sẽ có bề mặt tròn rất đẹp nhé.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Kỹ thuật làm nến bằng Parafin làm cho bạn hài lòng nhất?

Kỹ thuật làm nến bằng Parafin:

Thân nến làm bằng parafin có thể mua parafin tại các cửa hàng hoá chất .

Chất tạo màu cho thân cây nến là những chất màu có thể tan trong dầu parafin nóng chảy như Màu xanh, màu vàng, màu đỏ ,….( màu tan trong dầu)

Bấc nến làm sợi bông, sợi lanh … không dùng sợi tổng hợp. Để bấc cháy không có tàn cần tẩm bấc bằng dung dịch natriborax hoặc natri phophat rồi phơi khô.

Chất tạo màu cho ngọn lửa là các muối vô cơ.

Hoà tan riêng từng muối vô cơ vào nước để được dung dịch bão hoà. Tẩm bấc vào dung dịch muối bão hoà rồi phơi khô.

Khi cháy ngọn lửa có màu như sau:

- KCl hay KNO3: màu tím (bởi K+)

- NaCl hay NaNO3: màu vàng (bởi Na+)

- LiCl hay LiNO3: đỏ thắm (bởi Li+)

- CaCl2 hay Ca(NO3)2: màu đỏ gạch (bởi Ca2+)

- BaCl2 hay Ba(NO3)2: xanh nõn chuối (bởi Ba2+)

- CuCl hay CuSO4: xanh da trời (bởi Cu2+)

Chất thơm: dùng nước hoa hay tinh dầu có thể hoà tan vào parafin khi nóng chảy.

Khi đã chuẩn bị xong parafin để làm thân cây nến có màu và có mùi thơm bấc nến tẩm dung dịch muối vô cơ tạo màu cho ngọn lửa, ta tiến hành đổ khuôn để đúc thành cây nến.

Khuôn nến có thể dùng các ống bằng kim loại hay chất dẻo đã có sẵn hoặc gò bằng sắt tây.

Đặt bấc vào khuôn, sao cho đúng tâm rồi cố định phía dưới và phía trên. Nấu chảy parafin rồi đổ vào khuôn. Để nguội và tháo khuôn.

Parafin nóng chảy ở 50 – 550C nhưng cần đun quá nhiệt độ này. Thường đổ khuôn ở 60 – 650C. Nếu đổ khuôn ở nhiệt độ thấp hơn, parafin sẽ đông cứng nhanh và bề mặt nến không nhẵn. Ở nhiệt độ cao hơn, độ nhớt quánh của parafin thấp làm nó dễ chảy qua các khe hở của khuôn.

Có thể đúc cây nến có nhiều màu, mỗi khúc một màu hoặc có vân bằng cách đúc từng khúc hay trộn các màu

Cũng có thể dùng một chất để vừa tạo màu cho thân cây nến vừa tạo màu cho ngọn lửa. Thí dụ như:

- Nến xanh lá cây: Dùng Crom (III) oxit. Màu ngọn lửa cũng xanh lá cây do ion Cr3+. Điều chế chất này bằng cách nhiệt phân muối amoni đicromat hoặc nung nóng natriđicromat với lưu huỳnh.

- Nến vàng: Dùng natricromat làm màu cho thân nến. Ngọn lửa cũng vàng nhờ ion Na+.

Trong những ngày lễ lớn chúng ta được xem những màn pháo hoa rực rỡ, muôn màu. Pháo hoa cũng được chế tạo theo nguyên tắc trên.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Làm trắng da với Acid trái Cây có nên không?

Tắm trắng đã không còn xa lạ với phái đẹp châu Á, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam. Vốn sở hữu nước da vàng nên rất nhiều chị em mong muốn có được nước da trắng đầy quyến rũ bởi theo quan niệm Á Đông, da trắng là đại diện cho vẻ đẹp nhu mì và hiền dịu, tiểu thư. Chính vì vậy, trong vài thập kỷ gần đây, tắm trắng đã trở thành xu hướng làm đẹp hot hơn bao giờ hết. Bên cạnh những phương pháp làm trắng da truyền thống như ủ bùn, hấp trắng hay tắm trắng tại nhà thì lột da cũng đang là mốt làm đẹp mà nhiều người cho rằng "ngon-bổ-rẻ". Vậy thực hư phương pháp này là như thế nào?

- Lột da với các acid trái cây

Có 5 loại acid trái cây:

- Citric acid: thường được chiết xuất từ chanh, cam và từ quả dứa. Phương pháp này thường đơn giản và hiệu quả.

- Glycolic acid: chiết xuất từ đường mía, phương pháp này có thể làm bong lớp sừng bên ngoài và kích thích collagen phát triển.

- Malic acid: chất này chiết xuất từ quả táo, nó có thể làm nở lỗ chân lông, làm lỗ chân lông đẩy chất bả nhờn và làm giảm mụn.

- Tartaric acid: chất này chiết xuất từ quả nho và có tác dụng như phương pháp trên, làm bong da nhẹ.

- Acid lactic: có tác dụng làm bong đi lớp da chết, làm cho da khỏe mạnh hơn, mềm hơn và sáng sủa hơn. Chất này được chiết xuất từ sữa chua hoặc từ quả việt quất.

+Lột lớp da rất nông bao gồm 10 - 20% trichloroacetic acid, dung dịch Jessner được bôi từ 1 - 3 lớp, và glycolic acid 20 - 30%.

Hóa chất thường sử dụng là AHA (alpha hydroxy acids) 3%-7%: glycolic, lactic, citric, tartaric và malic acid. AHA có tác dụng ly thượng bì, làm tách rời thượng bì với lớp trung bì bên dưới. Tiến trình lột da nhẹ và nông này không cần gây tê, kéo dài nhiều ngày, hoàn tất sau 7-10 ngày và có thể được lập lại nhiều lần cách nhau ít nhất 2-3 tuần. Lột da nhẹ được chỉ định dùng cho các trường hợp làm da phẳng, mịn, cải thiện làn da sậm màu, da tổn thương do ánh nắng,

Vì các acid thuộc nhóm AHA chỉ có tác dụng bong lớp sừng ngoài da và còn tùy thuộc vào nồng độ acid, nồng độ từ 2 - 8% chỉ làm bong một ít lớp sừng, còn nồng độ 12% làm bong toàn bộ lớp sừng và gây ra hiện tượng kích thích da. Phương pháp này có thể lặp lại cách nhau khoảng 2 tuần, tùy thuộc vào mức độ lột. Với phương pháp lột da này, bạn sẽ cảm nhận và trông vẻ bình thường sau 3 - 4 ngày nếu lột nông, nếu lột sâu với nồng độ cao hơn phải mất vài tuần và vài tháng để hồi phục hoàn toàn.
- Lột vừa hay lột trung bình: Là lấy sâu đến phần gai bì của da;

Người ta thường dùng trichloroacetic acid (TCA) nồng độ 20% - 35% để lột da với độ sâu trung bình, từ lớp tế bào gai đến lớp tế bào lưới của trung bì. Trước khi thực hiện, da mặt có thể được làm lạnh hay gây tê vì phương pháp này làm bỏng da. Tiến trình lột kéo dài nhiều ngày và hoàn tất sau 10-14 ngày. Phương pháp lột này có thể lập lại sau mỗi tháng và có tác dụng duy trì sau 6-12 tháng. Lột da vừa có thể giúp tẩy xóa các vết thâm nhẹ, làm phẳng các vết nhăn nông, giảm một số rối loạn sắc tố nhẹ ngoài da.

Lột trung bình thường với hoạt chất trichloroacetic acid nồng độ 30 - 50% và trichloroacetic acid thêm nhiều dung dịch khác như là dung dịch Jessner's, solid carbon dioxide và glycolic acid .

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Hóa Chất TCCA dùng làm gì ?

TCCA hóa chất xử lý nước bể bơi chứa hàm lượng clo cao đến 90 %

TCCA tồn tại dưới dạng viên sủi bọt, hoặc bột có màu trắng

Ưu điểm của TCCA so với các loại hợp chất clo khác :

  • Hàm lượng chlorin có sẵn 90 %
  • Ít hút ẩm và ổn định về mặt hóa học
  • Tan và phân hủy hoàn toàn do nó không chứa những thành phần vật chất không tan .
  • Sử dụng TCCA đem lại hiệu quả kinh tế cao vì TCCA có tôc độ hòa tan thích hợp và vừa phải so với chlorin 70 % thì TCCA có ưu điểm là:
  • TCCA có tính ổn định cao : Để đảm bao yêu cầu mật độ của chlorin, chỉ cần them TCCA một hay hai lần một ngày tùy theo số lượng người bơi. Do đó mức lao động sử dụng cho việc khử trùng sẽ được giảm đến mức tối thiểu .
  • Dùng TCCA không còn các chất không hòa tan sử dụng TCCA không gây đóng cặn sau khi sử dụng để khử trùng .
  • TCCA hoàn toàn không chứa độc tố và không gây độc hại .

Ngày nay TCCA được ưa chuộng sử dụng rộng rãi trong cac ngành như:

  • Xử lý nước bể bơi
  • Tẩy giặt quần áo
  • Xử lý tảo trong công nghiệp nước uống
  • Xử lý hệ thống vệ sinh
  • Khử trùng vệ sinh môi trường dân dụng và khử trùng nước thải
  • Khử trùng tiền xử lý công nghiệp
  • Tẩy trắng bông , vải , Sợi hóa học
  • Sử dụng như chất khử mùi trong nhà máy chưng cất
  • Sử dụng như chất bảo quản trong rau quả và nuôi trồng thủy sản ngành công nghiệp
  • Có thể dùng TCCA viên để kiểm soát dịch bênh trong bệnh viện
  • Khử trùng trong chuồng trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
  • Dùng TCCA để xử lý diệt rêu tảo trong ao .

Lưu ý: Đậy kín hoá chất tcca khi không sử dụng, lưu trữ trong khu vực khô ráo và thông thoáng gió, tránh xa lửa và nhiệt, tránh hít phải

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Hóa chất tẩy trong trắng ngành dệt nhuộm Với những cái nào?

Ngành dệt nhuộm hiện tại siêu nhiều cùng cần thiết, để sinh ra buộc phải tác phẩm cực đẹp đang cần những hóa chất cầm màu, tẩy trắng góp phần cho thành phầm Với màu theo ý đang muốn . Sau Đây là 1 số Hóa chất thường trang bị trong dệt nhuộm:


1. Hydrogen proxit H2O2 : Ở áp suất thường chịu nhiệt sẽ phân hủy thành nước và O2, thuộc dung dịch H2O của H2O2 có 1 ít acid thì dung dịch định hình .kim dòng để làm dung dịch H2O2 không bất biến sẽ giải phóng ra oxy.
ứng dung: để tẩy trắng sợi,giấy.khử trùng,khử mùi.làm chất oxy hóa trong công đoạn nhuộm.
2. Natri hypoclorit NaCLO (javel):là muối của acid hypoclor(acid yếu)và bazo mạnh trong nước bị thủy phân theo phương trình NaCLO+H2O→←HCLO+NaOH
vì thế dung dịch NaCLO Với PH =9,7 nó vẩn có 1 lượng HCLO nhất mực. giai đoạn tẩy trắng bằng NaCLO siêu phức hợp tùy trong vào trị số PH của điều kiện mà tác nhân tẩy sẽ thay đổi.nói chung thuộc điều kiện kiềm với hoạt động mảnh liệt hơn(oxy hóa mãnh liệt),vì thu thêm nguồn điện tử với về trạng thái bất biến.vì NaCLO dung chủ lực cho tẩy trắng,hoặc phá màu. ở không gian acid hay kiềm đều Với công dụng tẩy trắng,nhưng ở không gian acid thoát ra khí CL2 siêu độc cần người ta thường tẩy ở môi trường kiềm PH= 9-11; điều quan trọng nhất khi tẩy trắng cới NaCLO ở môi trường kiềm hay acid đều Với thêm phản ứng phụ tiêu diệt xơ,nhất là ở môi trường trung tính PH=7 thì phản ứng phá hủy xơ càng mạnh hơn(tẩy màu buộc phải chú ý)
3. Acid acetic CH3COOH(dấm):
CH3COOH tinh khiết ở thể lỏng không màu .
CH3COOH 99,5% ở 16oC thì đóng băng nên còn với gọi là acid đòng băng.có vị chua gắt.có tính an gia.khi nhiệt đọ ở sắp điểm sôi 88oC thì bốc ngọn lửa màu lam nhạt cùng cháy.rất định hình với chất oxy hóa. CH3COOH rất dễ hổn hợp được nước,tương đối ôn hòa.hầu như không Với chức năng đặt bục sợi bông.
ứng dụng:dùng để trung hòa (chỉnh PH).phối hợp với vài muối kim loại cho nâng cao độ bền màu để phẩm nhuộm trực tiếp.
4. Acid oxalic(COOH2): có tính độc(lượng làm chết người =5g)khi lở nuốt bắt buộc oxalic muốn bắt buộc giải độc bằng bí quyết dung thuốc có thành phần CA và MG .tạo thành muối oxalate ko tan.
Là 1 acid mạnh nhất trong các acid hữu cơ.có thể hòa tan trong nước,rượu.ở 100oC mất nước kết tinh thành acid oxalic ko nước .ở 165oC bị thăng hoa.acid oxalic hòa tan được những kim khí như acid săt,acid mangan(acid oxalic để làm mất màu thuốc tím)
ứng dụng: vì khả năng làm mất màu thuốc tím buộc phải được xem như 1 chất khử oxy thuộc phản ứng oxy hóa khử tẩy màu bằng thuốc tím.dùng cho tẩy sét dính trên vải .
bởi acid oxalic dễ làm hư xơ sợi phải sau khi mua sắm bắt buộc xã thật sạch sẽ.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Polyethylene glycol Trong dược phẩm có tác dụng gì?

Polyethylene glycol (PEG)hợp chất polyether với nhiều ứng dụng từ sản xuất công nghiệp thuốc, dược phẩm. Nó còn có tên gọi khác là polyethylene oxide (PEO) hay polyethylene (POE), tùy thuộc vào khối lượng phân tử và có tên thương mại là Carbowax.

Polyethylene glycol (PEG) : Là thành phần cơ bản trong một số thuốc nhuận tràng (ví dụ như Macrogol có chứa các sản phẩm như Movicol và PEG 3350)

- Ngoài ra nó còn được sử dụng như một tá dược trong các sản phẩm dược phẩm.

- Thành phần trong thuốc nhỏ mắt

- Các loại PEG có trọng lượng phân tử cao như PEG 8000 có khả năng phòng ngừa ung thư trực tràng ở động vật, tuy nhiên nó chưa được thử nghiệm lâm sàn ở người.

- Việc tiêm PEG 2000 vào máu chuột lang sau khi bị chấn thương tủy sống sẽ giúp phục hồi nhanh chóng thông qua việc sửa chữa các phân tử của màng thần kinh. Hiệu quả của việc này có thể được ứng dụng để ngăn ngừa bị liệt ở người sau khi bị tai nạn.

Polyethylene glycol (PEG) ngoài sử dngj trong dược phẩm còn có tác dụng:

- PEG có độc tính thấp và được sử dụng trong nhiều sản phẩm.

- PEG Là thành phần cơ bản trong nhiều loại kem dưỡng da, trong các loại dầu bôi trơn tình dục và thường được kết hợp với glycerine.

- PEG được sử dụng như một chất phân tán trong một số loại kem đánh răng, nó liên kết với nước và giúp cho xanthan phân bố đều trong kem đánh răng.

- Các PEG có trọng lượng thấp (như PEG 400) được sử dụng là dung môi cho mực in và làm chất bôi trơn cho đầu máy in.

- PEG 600 được sử dụng trong sản xuất các loại foam PU cách nhiệt .

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Tác dụng phụ khi sử dụng Propylen Glycol như thế nào?

Hóa chất PG Propylen Glycol là chất lỏng không màu và gần như không mùi, nhớt, và có vị ngọt nhẹ, ưa nước, có thể hòa tan được trong nước, acetone và chloroform.

Propylene glycol được sử dụng để tạo ra các hợp chất polyester, và là giải pháp làm tan băng. Propylene glycol được sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm, và dược phẩm như là một chất chống đông khi rò rỉ tiếp xúc với thực phẩm.

Nó được sử dụng để hấp thụ nước bổ sung và duy trì độ ẩm trong một số loại thuốc, mỹ phẩm, hoặc các sản phẩm thực phẩm. Đó là một dung môi màu thực phẩm và hương vị, và trong các ngành công nghiệp sơn và nhựa.

Propylene glycol được tìm thấy trong nhiều sản phẩm công nghiệp và thương mại, bao gồm cả chất chống đông, dung môi lỏng bột giặt và sơn. Nó là một chất phụ gia trong thực phẩm của con người và vật nuôi, dược phẩm và chế biến thuốc lá. Các tác dụng phụ phổ biến của sản phẩm này bao gồm kích ứng và nhạy cảm với màng mắt, da và niêm mạc .

Tác dụng phụ khi sử dụng Propylene Glycol :

  • Da bị đỏ, chảy nước mắt, ngứa và bỏng: Propylene glycol, một công thức có chất cồn, kết hợp với mỹ phẩm và các đồ dùng trong nhà để hỗ trợ các sản phẩm này trong việc duy trì độ ẩm cho ứng dụng dễ dàng và thời hạn sử dụng kéo dài. Tuy nhiên, theo Chương trình quốc tế về an toàn hóa chất, INCHEM, tác dụng phụ xảy ra với tiếp xúc lâu dài hoặc trực tiếp với mắt. Những tác dụng phụ bao gồm đỏ, chảy nước mắt, rát, ngứa và viêm kết mạc. FDA lưu ý rằng người tiêu dùng cần phải nhận thức tác dụng phụ từ kéo dài hoặc quá nhiều tiếp xúc với mắt
  • Kích thích, buồn nôn, ho và khò khè : Propylene glycol được tìm thấy trong dầu gội, chất khử mùi, kem chăm sóc da và khử mùi phòng. Bình thường sử dụng các sản phẩm này là không nguy hiểm, độc hại cho da hoặc đường hô hấp. Tuy nhiên, kéo dài hoặc ứng dụng quá mức có thể gây mẩn đỏ và ngứa cho da nhạy cảm. Uống propylene glycol có thể gây kích ứng, cảm giác đốt cổ họng và miệng, buồn nôn và nôn. Tác dụng phụ của đường hô hấp kéo dài propylene glycol được tìm thấy trong phòng khử mùi có thể gây kích ứng niêm mạc, thở khò khè, ho và khó thở. Cần lưu ý rằng việc sử dụng thường xuyên các loại kem da và mỹ phẩm đã không có tác dụng phụ ở những người không nhạy cảm da
  • Trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai : Propylene glycol vào cơ thể như là một rượu và chuyển hóa trong con đường enzyme của cơ thể. Con đường chưa phát triển đầy đủ trong con người cho đến 12-30 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh và trẻ em ở độ tuổi dưới 4 tuổi, phụ nữ mang thai và những người có rối loạn chức năng thận hoặc suy thận không thể loại bỏ propylene glycol trong cơ thể. Theo FDA, không có khả năng này để xử lý và loại bỏ sản phẩm này gây ra phản ứng bất lợi tiềm năng ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai cũng như những người có vấn đề về thận.

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Sợi thủy tinh có thể làm thang nhôm cách điện đúng không?

Compsite là vật liệu được tổng hợp nên từ hai hay nhiều loại vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm có vật liệu nền và cốt. Vật liệu nền của composite có thể là polyme, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc các bon. Vật liệu cốt đảm bảo cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Các cốt của composite có thể là các hạt ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sợi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi carbon.

Thang nhôm sử dụng sợi thuỷ tinh trên nền nhôm. Mặc dù composite nhôm – sợi thuỷ tinh có độ bền không cao hơn nhiều so với những hợp kim nhôm tốt nhất, nhưng chúng lại có mođun đàn hồi cao hơn hẳn và nhẹ hơn, đặc biệt chúng lại có độ cứng cao gấp 2,5 lần so với các hợp kim nhôm, có độ bền mỏi cao (như titan, thép hợp kim) và hệ số dãn nở nhiệt thấp trong khoảng 293-673oK. Đây là vật liệu lý tưởng để dùng chế tạo các chi tiết chịu tải lực và nhiệt cao, như thân vỏ cánh tuabin, ống xả động cơ máy bay và tên lửa.

Sợi thuỷ tinh là chất liệu được kéo thành từ kính khi qua gia nhiệt được kéo thành những sợi thủy tinh. Chúng có kích thước mảnh hơn sợi tóc trở và mềm mại như sợi tơ tuy nhiên độ bền của nó thậm chí vượt xa sợi gang không gỉ có cùng độ lớn. Vì thế sợi thủy tinh được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao như cơ khí, công nghiệp chế tạo, kiến trúc xây dựng…

Do sợi thủy tinh không sợ nước biển ăn mòn, có tính chất cách điện lại chịu được nhiệt độ cao nên có thể kết hợp với chất liệu kim loại tạo thành các nguyên liệu tổ hợp. Sợi thuỷ tinh đã được ứng dụng trong công nghệ sản xuất dòng thang nhôm công nghiệp. Đây là loại dây thang bền chắc có thể sử dụng ở môi trường nhiệt độ cao, dùng trong lĩnh vực cứu hộ phòng cháy chữa cháy. Đặc biệt nhờ khả năng cách điện thang rất được các công ty xây dựng, các tập đoàn viễn thông, điện lực ưa chuộng để trang bị cho các nhân viên kĩ thuật để đảm bảo sự an toàn lao động tuyệt đối.

Cty hoá chất hiện đáng bán sản phẩm này.Xem thêm tại đây.

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

Công dụng của proxitan là gì?

Proxitan, còn được gọi là acid peroxyacetic, là một peroxide hữu cơ và có công thức CH3CO3H . Nó tạo thành một trạng thái cân bằng với Acid acetic (CH3COOH)hydrogen peroxide (H2O2), như vậy là nếu bạn kết hợp hydrogen peroxideacid acetic với nhau Proxitan sẽ được hình thành.

Proxitan là chất lỏng không màu có mùi nồng cay.

Proxitan là một tác nhân oxy hóa mạnh mẽ, và tìm thấy sử dụng rộng rãi trong y tế và công nghiệp thực phẩm như là một chất khử trùng và khử trùng.

Ứng dụng Proxitan được dùng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất:

- Trong các dây truyền đóng hộp, chai của các nhà máy bia, nước giải khát, sữa, thủy sản, kem, các trung tâm giết mổ gia súc gia cầm…và ngành công nghiệp thực phẩm nói chung.

- Trong công nghiệp dược phẩm

- Trong xưởng sản xuất gelatin và các sản phẩm nuôi cấy vi sinh

- Trong ngành thú y

- Trong sản xuất nước đóng bình

- Trong xử lý nước thải

Các yếu tố có ảnh hưởng đến tác dụng của Proxitan:

- Nồng độ của hóa chất: Khi thay đổi nồng độ của hóa chất thì tác dụng tẩy uế cũng thay đổi, nồng độ càng cao thì tác dụng càng mạnh.

- Thời gian tiếp xúc: Ở một nồng độ hóa chất nhất định, thời gian tiếp xúc càng lâu thì tác dụng càng nhiều, với nồng độ khác nhau thời gian tiếp xúc càng ngắn hơn với nồng độ cao.

Ưu điểm và khuyết điểm Proxitan:

Ưu điềm Proxitan :

-Thời gian tiệt khuẩn ngắn (30-45 phút ). Hiệu quả cao.

- Phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn.

- Dễ dàng hòa tan trong nước

- Tự hủy sau khi sử dụng. Không gây hại môi trường, người sử dụng.

Khuyết điểm Proxitan :

- Nồng độ dễ bị sụt giảm khi để bay hơi ngoài không khí. Vì vậy chỉ pha loãng dung dịch khi sử dụng với lượng cần dùng, ngoài ra cần bảo quản nơi khô ráo thoáng mát

- Mùi nồng, cay nên cần trang bị thiết bị bảo hệ lao động ( găn tay, mắt kính ) khi pha dung dịch.

Ăn mòn kim loại: đồng, kẽm, thép. Ngoại trừ inox.

- Dung dịch Peracetic Acid khi pha loãng không có tính ổn định cao ( thời hạn sử dụng không quá 24h ).

- Vật chứa Proxitan thường là loại can nhựa có đặc tính kỹ thuật phù hợp để chứa hóa chất, tuy nhiên dù có tiêu chuẩn chất lượng áp dụng để chứa Peracetic Acid đặc trưng tchì theo thời gian càng dài vật chứa càng dòn và dễ bị phù khi sản phẩm sinh khí thoát ra không kịp.

Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016

Sáp Ong có thể giúp cải thi��n da đúng không?

Sáp ong là tổ của những con ong:

Sáp ong là chất lấy từ tổ ong như tổ ong nuôi, tổ ong ruồi, tổ ong rừng.vv... đa phần là lấy từ tổ những con ong mật. được những bác thợi thu gom sau khi đã lấy hết mật.

Lợi ích từ Sáp Ong

Sáp ong cung cấp độ ẩm, nuôi dưỡng các tế bào và bảo vệ da không bị thương tổn trước các yếu tố môi trường.

Nó cũng là một loại kem dưỡng ẩm tự nhiên có công dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống dị ứng và chống oxy hóa diệt khuẩn,chất khử trùng.

Ngay cả sau khi chế biến, sáp ong vẫn còn là một sản phẩm hoạt tính sinh học, giữ nguyên một số đặc tính kháng khuẩn và chứa một số dạng vitamin A cần thiết cho sự phát triển bình thường của tế bào.

Các chuyên gia về mỹ phẩm cũng đưa ra lời khuyên phái nữ nên dùng son dưỡng môi được làm từ sáp ong để dưỡng ẩm và phòng ngừa tình trạng môi khô nứt nẻ.

Tầm quan trọng của sáp ong

Vì các đặc tính chữa bệnh, làm mềm và khử trùng của sáp ong, nhiều dòng sản phẩm chăm sóc da đã bổ sung thành phần này vào công thức sản xuất. Theo FAO, ngay cả một lượng nhỏ sáp ong cũng có hiệu ứng cải thiện tốt cho da.

Sáp ong thường được sử dụng trong các loại mỹ phẩm sau: kem/sữa rửa mặt, kem và lotion dưỡng da, kem làm dịu và chống nhiễm trùng da, kem tẩy lông, son dưỡng môi, kem dưỡng móng tay, các sản phẩm chống nắng, mỹ phẩm trang điểm mắt và khuôn mặt cùng các loại kem nền.

Sáp ong không có khả năng gây kích thích và không làm bít lỗ chân lông. Điều đó có nghĩa là khi được pha chế và sử dụng một cách chính xác trong các công thức mỹ phẩm, sáp ong sẽ không gây ra vấn đề rắc rối gì cho làn da.

sáp ong không làm tắc nghẽn lỗ chân lông nên khi được sử dụng đúng cách, nó sẽ không thúc đẩy sự hình thành mụn trứng cá hay mụn nói chung , ai có quan niệm này thì sai lầm nhé

Khi sử dụng sáp Ong cần lưu ý:

- Những người có da nhờn nên ngưng sử dụng các loại kem dưỡng da có chứa sáp ong.

- Sáp ong dễ cháy và sẽ bắt lửa ngay nếu tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa.

- Những người bị dị ứng với ong không nên sử dụng sáp ong vì nó có thể gây phản ứng.

Cty hoá chất chúng tôi đang có bán sản phẩm sáp ong này với giá tốt nhất.

Tiếp xúc với Aceton nhiều có bị gì không?

Acetone là một chất lỏng, hòa tan trong nước, không màu, dễ bay hơi, dễ cháy, và có mùi vị có mùi vị đặc biệt nên dễ nhận biết khi ngửi. Hóa chất được tổng hợp trong phòng thí nghiệm nhưng cũng có khá nhiều trong môi trường thiên nhiên như trong không khí, nước uống, ruộng đất.

Acetone hòa nhập vào đất, nước sau những cơn mưa và bão tuyết. Nhưng acetone không tích tụ trong đất và nước lâu vì các vi sinh vật sẽ chuyển biến chúng ra các hợp chất khác. Tự nó, acetone vô hại vì chúng bị biến đổi rất mau. Nhưng khi kết hợp với chất khác như hydogen peroxide, chloroform, thì acetone trở thành nguy hại.
Trong cơ thể, acetone cũng được tạo ra từ các cơ quan và quá trình chuyển hóa thực phẩm, sau đó acetone được nước tiểu thải ra ngoài, vì lý do nào đó mà acetone không được thải ra thì axít của máu lên cao có thể bị choáng.
Acetone có trong các sản phẩm kỹ nghệ như sơn, mực in,tao dung môi hữu cơ, chất làm keo (gum), nhựa thông (resin), sáp (waxe), dầu mỡ bôi trơn, thuốc nhuộm, hóa chất chùi rửa, thuốc rửa móng tay....

Tuy nhiên, tác hại của Aceton cũng không ít:
- Nếu nồng độ aceton trong không khí quá cao, chỉ hít thở trong thời gian ngắn cũng không tốt cho sức khỏe gây ói mữa, dị ứng da.
- Nếu bất cẩn vào mắt sẽ gây tổn thương giác mạc, ngứa, chảy nước mắt.
- Với nồng độ rất nhỏ (500-1000ppm) hơi acetone cũng gây kích thích niêm mạc của mũi, họng, có thể thở chậm, khó thở…

Ảnh hưởng lâu dài của acetone chỉ mới được nghiên cứu ở loài vật. Khi tiếp xúc lâu và với phân lượng cao, acetone có thể đưa tới tổn thương cho thận, gan, thần kinh và khuyết tật cho bào thai. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng lâu dài của acetone với loài người.
Nhưng để tốt cho sức khỏe, về lâu dài khi tiếp xúc, bạn phải phòng ngừa bằng cách đeo khẩu trang y tế, mang kính bảo hộ, hạn chế tiếp xúc và hít hóa chất này.

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Phân bón lá Solubor có tác dụng gì?

Phân bón lá Solubor là nguyên liệu cung cấp dưỡng chât Boron cao cấp nhất dùng phối chế các dạng phân bón lá hiện nay. Solubor có thể dùng trực tiếp như một dạng phân bón lá cao cấp.

Solubor được sử dụng rộng rãi để phun qua lá. Nồng độ phun với một số cây trồng có thể dùng tới 5%, nhưng nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phun không nên quá 1% và đối với các loại cây trồng phổ biến hiện nay thì chỉ cần pha nồng độ từ 0 2-0,5%.

Đặc điểm: Phân bón lá Solubor là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên lá để cây hấp thụ. .


* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá Solubor :

- Phân bón lá Solubor là một thành tựu khoa học được áp dụng rộng rãi trong vài năm trở lại đây. Sử dụng Phân bón lá Solubor hiệu quả phân cao hơn so với việc bón phân qua rễ. Tuy vậy không thể thay thế bón phân qua rễ bằng bón phân qua lá.

- Không nên sử dụng phân bón lá khi thời tiết thích hợp cho sâu bệnh phát triển.

- Nên sử dụng Phân bón lá Solubor vào sáng sớm hoặc chiều mát để làm tăng khả năng hấp thu của lá tăng hiệu quả của phân. Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh dưỡng của cây, pha phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì, nhiệt độ quá cao, đất bị khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng Phân bón lá Solubor lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực phân

Không nên nhầm lẫn giữa Phân bón lá Solubor và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong Phân bón lá Solubor có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng tương ứng với sự kích thích đó.

- Nên sử dụng Phân bón lá Solubor khi bộ rễ cây bị hư vì một lý do nào đó hoặc qua một đợt sâu bệnh.

Phân bón lá Solubor không chỉ được phép bón trự tiếp vào lá mà có thể bón vào đât , và có thể bón trự tiếp vào hạt giống.

Bón vào đất

+ Có thể bón lót bằng cách rải đều trên mặt đất, bón theo hàng hay theo hốc. Bón thúc một vài lần cũng cho kết quả tốt, nhất là với các cây có thời gian sinh trương dài.

+ Tẩm vào hạt giống

Có thể dùng acid boric hoặc hoà ra nước để xử lý hạt giống trước khi gieo. Nồng độ dung dịch thích hợp 0,01-0,03. Lượng dung dịch 8-10 lít cho 100kg hạt giống. Với những cây có nhu cầu Bo cao, nồng độ dung dịch dùng để ngâm hạt giống có thể tới 2,5%

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

Potassium Humate trong nông nghiệp có tác dụng gì?

Potassium Humate (Kali Humate) là một loại phân kali hữu hiệu quả, nó có thể cải thiện hàm lượng kali nhanh-có sẵn, giảm mất kali và nhất mực, tăng vụ để k tiếp thụ và tỷ lệ dùng, cũng có sự cải thiện đất, thúc đẩy tăng trưởng cây trồng, tăng khả năng hồi phục cây trồng, cải thiện chất lượng cây trồng, bảo vệ môi trường thọ thái nông nghiệp, và các chức năng khác



Kali Humate trong nông nghiệp :

Kali Humate là một phân bón kali hữu hiệu quả. vì axit humic là một loại chất hoạt tính sinh vật học, nó có thể làm tăng hàm lượng kali nhanh chóng hành động trong đất, và giảm bớt thiệt hại và chặt kali, làm tăng tiếp nhận và dùng kali.

Ngoài ra Kali humate nó có thể cải thiện cấu trúc đất, xúc tiến sự tăng trưởng của cây trồng, tăng khả năng hồi phục cây trồng, nâng cao chất lượng cây trồng, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp và các chức năng khác. Khi nó được pha trộn với nhau bằng urê, lân, phân kali, yếu tố vi lượng, chúng ta có thể nhận phân bón phức hợp đa chức năng hiệu quả.

Kali Humate & Acid Humic sản phẩm quản lý tăng trưởng thực vật, kích thích các nhà máy để sinh sản hormone có lợi riêng của mình một cách thiên nhiên. Bằng cách tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng và sinh sản hormone qua rễ hoặc lá cây của bạn, sản phẩm

Potassium Humate giúp tăng hoa, vừa chớm nở, đậu trái, kích cỡ quả và trưởng thành. Điều này giúp bạn cung cấp chất lượng cây trồng cải tiến và sản lượng, dẫn đến sự trưởng đồng đều hơn và kích thước ăn nhập. Trực tiếp dùng làm phân bón kali để phun, hạt giống ngâm, nhúng gốc …..

Potassium Humate là một loại hóa chất hiệu quả cao phân bón kali hữu cơ, axit humic nội dung hoạt động của nó và axit fulvic có thể cải thiện số lượng của đất sẵn có kali, giảm bớt thiệt hại và nhất thiết của kali , tăng sự thu nạp và sử dụng kali ở thực vật.

So sánh với phân bón kali khác, thì Kali Humate nó có thể cải thiện việc dùng phân bón 87% -95%. Nâng cao số lượng và chất lượng của cro Sản phẩm có thể được sử dụng như phân bón lá, phân bón chuyên dùng và hạn hán chống phân bón.

sử dụng Kali Humate đem đến lợi ích sinh học: Kích thích sự tăng trưởng và phát triển của các sinh vật có lợi trong đất (tảo, nấm men, vi khuẩn, tuyến trùng và cộng sinh) Tăng cường khởi rễ và cải thiện tăng trưởng gốc Đẩy nhanh tiến độ nảy mầm của hạt Điều chỉnh nồng độ hormone trong các nhà máy nhấn mạnh