Thứ Tư, 22 tháng 2, 2017

Cao phân tử PEG được sử d��ng để làm gì?

Giới thiệu chung về Polyethylene Glycols(PEG)

Polyethylene Glycols(PEG) có công thức phân tử: H(OCH2CH2)nOH ngoài ra còn có tên gọi khác là polyethylen glycol; Poly Ethylene Oxide; polyoxyethylene; polyglycol; 1,2-ethanediol Ehoxylated.

Polyethylene Glycols (PEG) là chất không độc, không mùi, trung lập, trơn, không bay hơi và không gây khó chịu. Người ta mô tả tinh khiết Polyethylene Glycols là chất lỏng nhớt với trọng lượng phân tử nhỏ hơn 200. Là chất sáp với trọng lượng phân tử 200 ÷ 2000 và tinh thể là màu trắng đục (trọng lượng phân tử cao hơn). Polyethylen glycol có thể hoà tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ như benzen, carbon tetrachloride, chloroform, dimethylformamide (DMF), acetonitrile. PEG có thể hòa tan hoàn toàn trong nước, nhưng tính hòa tan giảm theo trọng lượng phân tử polymer ngày càng tăng. PEG được chứng nhận là chất an toàn tuy nhiên cũng có một số người dị ứng với chúng.

Qúa trình sản xuất polyethylene Glycol

Polyethylene glycol là sản phẩm của sự tương tác giữa ethylene oxide với nước, ethylene glycol , hoặc oligomer ethylene glycol. Các phản ứng được xúc tác bởi các chất xúc tác axit . Ethylene glycol và oligomer được ưa chuộng như một nguyên liệu ban đầu thay vì nước, vì chúng cho phép tạo ra các polyme ở mức thấp polydispersity (phân bố trọng lượng phân tử hẹp

Tùy thuộc vào loại chất xúc tác, cơ chế của phản ứng trùng có thể là cation hoặc anion. Polyethylene glycol có xuất xứ từ: Indonesia, Malaysia, America, Korea … và thường được đóng trong các phuy có khối lượng khoảng 230kg hoặc 400kg.

Ứng dụng Polyethylene Glycols (PEG)

Polyethylene Glycols có độc tính thấp nên được sử dụng trog một loạt các sản phẩm . PEG có khả năng tạo ra áp lực thẩm thấu và có khả năng tương tác với các hóa chất sinh học .

  1. Phân tử thấp PEG được sử dụng:

Polyethylene Glycols được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến như là một phụ trợ dệt may, là cơ sở để sản xuất ra các loại kem da, bôi trơn tình dục và thường xuyên được kết hợp với glycerin. PEG còn là chất phân tán trong kem đánh răng và tạo áp lực thẩm thấu cao trong hệ thống nước trong các thí nghiệm sinh hóa.

Ngoài ra PEG còn được dùng để sản xuất chất tẩy rửa không ion, dược phẩm và các hợp chất khác bằng cách ghép một cấu trúc phân tử PEG khác lớn hơn, chẳng hạn như interferon alfa-2a, hay là cơ sở của một số thuốc nhuận tràng, dùng làm chất đệm để làm sạch trươc

  1. Cao phân tử PEG được sử dụng:

Cao phân tử PEG được dùng là chất kết dính trong các sản phẩm trang điểm, làm chất bôi trơn trong công nghiệp giấy , làm chất hóa dẻo trong tổng hợp. Không những thế PEG còn làm tăng cường độ ổn định nhiệt trong sản xuất keo dán và làm giảm sức đề kháng thủy động lực trong quá trình công nghiệp và y học.

Thông tin dẫn xuất Polyethylene Glycols(PEG)

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 400)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 380 – 410

Thuộc tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơvà chất giữ độ ẩm

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 600)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 570 - 610

Thuộc tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: làm chất phân tán trung gian để tổng hợp hữu cơ và chất tẩy rửa tcca.

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 4000(PEG 4000)

Tính chất: dạng bột hoặc kem trắng

Trọng lượng phân tử: 3,700 – 4,300

Thuộc tính: Ph từ 5.5-7.5, độ nhớt 210 oF

ứng dụng: làm dầu nhớt, làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơ,clorua canxi.

Liều lượng gây độc: đường miệng 59 g/kg trên chuột(theo Smyth

0 nhận xét:

Đăng nhận xét